Trong chương này, chúng ta sẽ học biến và kiểu dữ liệu trong java.
Trong java, biến là tên của vùng nhớ được lưu trong bộ nhớ stack. Có 3 kiểu biến trong java, bao gồm biến cục bộ (hay còn gọi là biến local), biến toàn cục (biến instance) và biến tĩnh(biến static).
Có 2 kiểu dữ liệu trong java, đó là kiểu dữ liệu nguyên thủy (primitive) và kiểu dữ liệu đối tượng.
Nội dung chính
Biến trong java
Cú pháp khai báo biến:
DataType varName [ = value] [, varName2] [ = value2]...;
Trong đó, DataType là kiểu dữ liệu của biến, varName là tên biến.
Quy tắc đặt tên biến trong java:
- Chỉ được bắt đầu bằng một ký tự(chữ), hoặc một dấu gạch dưới(_), hoặc một ký tự dollar($)
- Tên biến không được chứa khoảng trắng
- Bắt đầu từ ký tự thứ hai, có thể dùng ký tự(chữ), dấu gạch dưới(_), hoặc ký tự dollar($)
- Không được trùng với các từ khóa
- Có phân biệt chữ hoa và chữ thường
Ví dụ về khai báo biến trong java:
package vn.kienthuclaptrinh.bienvadulieu; public class Bien { public static float PI = 3.14f; // Đây là biến static int n; // Đây là biến instance public Bien () { char c = 'c'; // Đây là biến local } }
1. Biến local trong java
- Biến cục bộ được khai báo trong các phương thức, hàm contructor hoặc trong các block.
- Biến cục bộ được tạo bên trong các phương thức, contructor, block và sẽ bị phá hủy khi kết thúc các phương thức, contructor và block.
- Không được sử dụng “access modifier” khi khai báo biến cục bộ.
- Các biến cục bộ sẽ nằm trên vùng bộ nhớ stack của bộ nhớ.
- Bạn cần khởi tạo giá trị mặc định cho biến cục bộ trước khi có thể sử dụng.
Ví dụ 1: Khởi tạo biến local:
package vn.kienthuclaptrinh.bienvadulieu; public class Bien { public void sayHello() { int n = 10; // Đây là biến local System.out.println("Gia tri cua n la: " + n); } public static void main(String[] args) { Bien bienLocal = new Bien(); bienLocal.sayHello(); } }
Kết quả:
Gia tri cua n la: 10
Ví dụ 2: Không khởi tạo biến local:
package vn.kienthuclaptrinh.bienvadulieu; public class Bien { public void sayHello() { int n; // Đây là biến local System.out.println("Gia tri cua n la: " + n); } public static void main(String[] args) { Bien bienLocal = new Bien(); bienLocal.sayHello(); } }
Kết quả:
Exception in thread "main" java.lang.Error: Unresolved compilation problem: The local variable n may not have been initialized
2. Biến biến instance (biến toàn cục) trong java
- Biến instance được khai báo trong một lớp(class), bên ngoài các phương thức, constructor và các block.
- Biến instance được lưu trong bộ nhớ heap.
- Biến instance được tạo khi một đối tượng được tạo bằng việc sử dụng từ khóa “new” và sẽ bị phá hủy khi đối tượng bị phá hủy.
- Biến instance có thể được sử dụng bởi các phương thức, constructor, block, ... Nhưng nó phải được sử dụng thông qua một đối tượng cụ thể.
- Bạn được phép sử dụng "access modifier" khi khai báo biến instance, mặc định là "default".
- Biến instance có giá trị mặc định phụ thuộc vào kiểu dữ liệu của nó. Ví dụ nếu là kiểu int, short, byte thì giá trị mặc định là 0, kiểu double thì là 0.0d, ... Vì vậy, bạn sẽ không cần khởi tạo giá trị cho biến instance trước khi sử dụng.
- Bên trong class mà bạn khai báo biến instance, bạn có thể gọi nó trực tiếp bằng tên khi sử dụng ở khắp nới bên trong class đó.
Ví dụ về biến instance trong java:
package vn.kienthuclaptrinh.bienvadulieu; public class Sinhvien { // biến instance "ten" kiểu String, có giá trị mặc định là null public String ten; // biến instance "tuoi" kiểu Integer, có giá trị mặc định là 0 private int tuoi; // sử dụng biến ten trong một constructor public Sinhvien(String ten) { this.ten = ten; } // sử dụng biến tuoi trong phương thức setTuoi public void setTuoi(int tuoi) { this.tuoi = tuoi; } public void showStudent() { System.out.println("Ten : " + ten); System.out.println("Tuoi : " + tuoi); } public static void main(String args[]) { Sinhvien sv = new Sinhvien("Nguyen Van A"); sv.setTuoi(21); sv.showStudent(); } }
Kết quả:
Ten : Nguyen Van A Tuoi : 21
3. Biến static trong java
- Biến static được khai báo trong một class với từ khóa "static", phía bên ngoài các phương thức, constructor và block.
- Sẽ chỉ có duy nhất một bản sao của các biến static được tạo ra, dù bạn tạo bao nhiêu đối tượng từ lớp tương ứng.
- Biến static được lưu trữ trong bộ nhớ static riêng.
- Biến static được tạo khi chương trình bắt đầu chạy và chỉ bị phá hủy khi chương trình dừng.
- Giá trị mặc định của biến static phụ thuộc vào kiểu dữ liệu bạn khai báo tương tự biến instance.
- Biến static được truy cập thông qua tên của class chứa nó, với cú pháp: TenClass.tenBien.
- Trong class, các phương thức sử dụng biến static bằng cách gọi tên của nó khi phương thức đó cũng được khai báo với từ khóa "static".
Ví dụ về biến static trong java:
package vn.kienthuclaptrinh.bienvadulieu; public class Sinhvien { // biến static 'ten' public static String ten = "Nguyen Van A"; // biến static 'tuoi' public static int tuoi = 21; public static void main(String args[]) { // Sử dụng biến static bằng cách gọi trực tiếp System.out.println("Ten : " + ten); // Sử dụng biến static bằng cách gọi thông qua tên class System.out.println("Ten : " + Sinhvien.tuoi); } }
Kết quả:
Ten : Nguyen Van A Ten : 21
Các kiểu dữ liệu trong java
Trong Java, kiểu dữ liệu được chia thành hai loại:
- Các kiểu dữ liệu nguyên thủy
- Các kiểu dữ liệu đối tượng
1. Kiễu dữ liệu nguyên thủy
Java cung cấp các kiểu dữ liệu cơ bản như sau:
Kiểu dữ liệu | Mô tả |
---|---|
byte | Dùng để lưu dữ liệu kiểu số nguyên có kích thước một byte (8 bít). Phạm vi biểu diễn giá trị từ -128 đến 127. Giá trị mặc định là 0. |
char | Dùng để lưu dữ liệu kiểu kí tự hoặc số nguyên không âm có kích thước 2 byte (16 bít). Phạm vi biểu diễn giá trị từ 0 đến u\ffff. Giá trị mặc định là 0. |
boolean | Dùng để lưu dữ liệu chỉ có hai trạng thái đúng hoặc sai (độ lớn chỉ có 1 bít). Phạm vi biểu diễn giá trị là {“True”, “False”}. Giá trị mặc định là False. |
short | Dùng để lưu dữ liệu có kiểu số nguyên, kích cỡ 2 byte (16 bít). Phạm vi biểu diễn giá trị từ - 32768 đến 32767. Giá trị mặc định là 0. |
int | Dùng để lưu dữ liệu có kiểu số nguyên, kích cỡ 4 byte (32 bít). Phạm vi biểu diễn giá trị từ -2,147,483,648 đến 2,147,483,647. Giá trị mặc định là 0. |
long | Dùng để lưu dữ liệu có kiểu số nguyên có kích thước lên đến 8 byte. Giá trị mặc định là 0L. |
float | Dùng để lưu dữ liệu có kiểu số thực, kích cỡ 4 byte (32 bít). Giá trị mặc định là 0.0F. |
double | Dùng để lưu dữ liệu có kiểu số thực có kích thước lên đến 8 byte. Giá trị mặc định là 0.00D |
2. Kiểu dữ liệu đối tượng
Trong java có 3 kiểu dữ liệu đối tượng:
Kiểu dữ liệu | Mô tả |
---|---|
Array | Một mảng của các dữ liệu cùng kiểu. |
class | Dữ liệu kiểu lớp đối tượng do người dùng định nghĩa. Chứa tập các thuộc tính và phương thức.. |
interface | Dữ liệu kiểu lớp giao tiếp do người dùng định nghĩa. Chứa các phương thức của giao tiếp. |