Mệnh đề switch trong C cho phép một biến được kiểm tra xem giá trị của nó có bằng một giá trị trong một danh sách hay không. Mỗi giá trị được gọi là một trường hợp (case).
Cú pháp cho câu lệnh switch trong ngôn ngữ lập trình C như sau:
switch (bieu_thuc) { case gia_tri_1: // Khối lệnh 1 break; //tùy chọn case gia_tri_2: // Khối lệnh 2 break; //tùy chọn ...... case gia_tri_n: // Khối lệnh n break; //tùy chọn default: // Khối lệnh này được thực thi // nếu tất cả các điều kiện trên không thỏa mãn }
Các quy tắc sau đây áp dụng cho mệnh đề switch trong C:
- Biểu thức được sử dụng trong mệnh đề switch phải là một số nguyên, kiểu char, hoặc kiểu enum, hoặc kiểu lớp có một hàm chuyển đổi duy nhất thành một số nguyên hoặc kiểu enum.
- Bạn có thể khai báo bất kỳ số lượng lệnh case bên trong một switch. Đẳng sau từ khóa case là một giá trị được sử dụng để so sánh và một dấu hai chấm (:).
- Biểu thức hằng số cho một case phải giống kiểu dữ liệu như biến trong switch và nó phải là một hẳng số hoặc một chuỗi.
- Khi gặp case có giá trị phù hợp các câu lệnh sau đó được thực hiện cho tới khi gặp lệnh break.
- Khi gặp lệnh break, mệnh đề switch kết thúc và luồng điều khiển chuyển sang dòng tiếp theo sau câu lệnh switch.
- Lệnh break là tùy chọn.
- Một câu lệnh switch có thể có một trường hợp mặc định (default) tùy chọn, nó được khai báo ở cuối switch. Case mặc định có thể được sử dụng để thực hiện tác vụ khi không có case nào đúng. Không cần khai báo break trong case mặc định.
Nội dung chính
Ví dụ mệnh đề switch trong C
#include <stdio.h> int main() { char xeploai = 'B'; switch (xeploai) { case 'A': printf("Gioi!\n"); break; case 'B': case 'C': printf("Kha\n"); break; case 'D': printf("Trung Binh\n"); break; case 'F': printf("Kem\n"); break; default: printf("Dup\n"); } printf("Ban xep loai %c\n", xeploai); return 0; }
Kết quả:
Kha Ban xep loai B