Đệ quy trong C++ là quá trình trong đó một phương thức gọi lại chính nó một cách liên tiếp. Một hàm trong C++ gọi lại chính nó được gọi là phương thức đệ quy.
Sử dụng đệ quy giúp code chặt chẽ hơn nhưng sẽ khó để hiểu hơn.
Cú pháp:
kieu_tra_ve ten_ham() { // code ten_ham(); }
Nội dung chính
Ví dụ về đệ quy trong C++
Dưới đây là các ví dụ về cách sử dụng đệ quy trong C++.
Ví dụ 1: vòng lặp vô tận
#include <iostream> using namespace std; void p() { cout << "hello" << endl; p(); } int main() { p(); return 0; }
Kết quả:
hello hello ... Lỗi tràn bộ nhớ...
Ví dụ 2: vòng lặp có hạn
#include <iostream> using namespace std; static int count = 0; void p() { count++; if (count <= 5) { cout << "hello" << count << endl; p(); } } int main() { p(); return 0; }
Kết quả:
hello 1 hello 2 hello 3 hello 4 hello 5
Ví dụ 3: tính giai thừa
#include <iostream> using namespace std; int factorial(int n) { if (n == 1) return 1; else return (n * factorial(n - 1)); } int main() { cout << "Giai thua cua 5 la:" << factorial(5); return 0; }
Kết quả:
Giai thừa của 5 là: 120
Chương trình trên hoạt động như sau:
factorial(5) factorial(4) factorial(3) factorial(2) factorial(1) return 1 return 2*1 = 2 return 3*2 = 6 return 4*6 = 24 return 5*24 = 120
Ví dụ 4: dẫy số Fibonacci
#include <iostream> using namespace std; static int n1 = 0, n2 = 1, n3 = 0; void printFibo(int count) { if (count > 0) { n3 = n1 + n2; n1 = n2; n2 = n3; printf(" %d", n3); printFibo(count - 1); } } int main() { int count = 15; cout << n1 << " " << n2; // in 0 và 1 printFibo(count - 2); // n-2 vì 2 so 0 và 1 da duoc in ra return 0; }
Kết quả:
0 1 1 2 3 5 8 13 21 34 55 89 144 233 377