Cơ sở dữ liệu bao gồm một hoặc nhiều bảng.
Bạn sẽ cần đặc quyền CREATE đặc biệt để tạo hoặc xóa cơ sở dữ liệu MySQL.
Nội dung chính
Tạo cơ sở dữ liệu MySQL bằng MySQLi và PDO
Bài này hướng dẫn bạn tạo một cơ sở dữ liệu MySQL bằng PHP. Câu lệnh CREATE DATABASE được sử dụng để tạo một cơ sở dữ liệu trong MySQL.
Các ví dụ sau tạo một cơ sở dữ liệu có tên là "myDB":
Ví dụ (MySQLi hướng đối tượng)
<?php $servername = "localhost"; $username = "root"; $password = "1234567890"; // Create connection $conn = new mysqli($servername, $username, $password); // Check connection if ($conn->connect_error) { die("Connection failed: " . $conn->connect_error); } // Create database $sql = "CREATE DATABASE myDB"; if ($conn->query($sql) === TRUE) { echo "Database created successfully"; } else { echo "Error creating database: " . $conn->error; } $conn->close(); ?>
Kết quả:
Database created successfully
Ví dụ (MySQLi hướng đối tượng)
<?php $servername = "localhost"; $username = "root"; $password = "1234567890"; // Create connection $conn = mysqli_connect($servername, $username, $password); // Check connection if (!$conn) { die("Connection failed: " . mysqli_connect_error()); } // Create database $sql = "CREATE DATABASE myDB"; if (mysqli_query($conn, $sql)) { echo "Database created successfully"; } else { echo "Error creating database: " . mysqli_error($conn); } mysqli_close($conn); ?>
Kết quả:
Error creating database: Can't create database 'mydb'; database exists
Ví dụ (PDO)
<?php $servername = "localhost"; $username = "root"; $password = "1234567890"; try { $conn = new PDO("mysql:host=$servername", $username, $password); // set the PDO error mode to exception $conn->setAttribute(PDO::ATTR_ERRMODE, PDO::ERRMODE_EXCEPTION); $sql = "CREATE DATABASE myDBPDO"; // use exec() because no results are returned $conn->exec($sql); echo "Database created successfully<br>"; } catch(PDOException $e) { echo $sql . "<br>" . $e->getMessage(); } $conn = null; ?>
Kết quả:
Database created successfully
Một lợi ích lớn của PDO là nó có lớp ngoại lệ để xử lý bất kỳ vấn đề nào có thể xảy ra trong các truy vấn cơ sở dữ liệu của chúng ta. Nếu một ngoại lệ được ném vào trong khối try {}, script sẽ dừng thực hiện và chuyển trực tiếp đến khối catch () {} đầu tiên. Trong khối catch ở trên, chúng ta lặp lại câu lệnh SQL và thông báo lỗi được tạo ra.